Giới thiệu chung máy chia môi trường
Kỹ thuật pha chế môi trường là một trong những khâu quan trọng nhất trong công tác xét nghiệm vi khuẩn. Vì nếu môi trường không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ phân chia không được chính xác. Và dây rớt sẽ cho kết quả sai lệch trong công việc chẩn đoán, xác định vi khuẩn gây bệnh.
Cấu tạo máy chia môi trường
Cấu tạo chung của máy chia môi trường gồm có 3 phần chính:
Phần mặt máy gồm:
– Công tắc nguồn.
– Núm điều chỉnh tốc độ bơm.
– Phần khởi động.
– Các phần đổi chiều quay của máy.
Phần điều khiển gồm:
– Bộ điều chỉnh tốc độ bơm.
– Bộ hiển thị tốc độ vòng quay (chu trình bơm, thời gian bơm).
Phần chuyển động gồm:
– Bộ điều chỉnh đường ống bơm.
Nguyên tắc hoạt động của máy chia môi trường
Máy bơm nhu động longer pump BT300,WT600 hoạt động như nhu động (co và giãn) của ống thực quản và ruột để đẩy thức ăn và các chất thải trong hệ thống tiêu hoá của con người. Ống thực quản và ruột có thể co giãn được chính là nhờ sự co bóp của các lớp cơ mỏng bao quanh vách thành ống của chúng.
Bộ phận chính của máy chia môi trường là một ống mềm có tính chất đàn hồi và chịu được tính chất ăn mòn của hoá chất (như một số loại axít, bazơ và một số loại dung môi). Ống mềm được đặt trong và dọc theo thân vỏ máy bơm cố định. Ống được nén từ bên ngoài bởi con lăn hay con trượt. Chất lỏng trong ống được đẩy đi khi con lăn vừa chạy vừa ép dọc theo đường ống.
Phía sau con lăn ống lại phình ra như cũ và hút chất lỏng vào máy bơm. Nhờ một cơ cấu đặc biệt mà con lăn sẽ quay vòng trở lại và thực hiện một chu kỳ bơm mới. Như trên đã nói, bộ phận quan trọng nhất của máy chia môi trường là ống mềm có độ bền rất cao.
Cách hoạt động rất đơn giản nên bắt đầu hoạt động không cần mồi chất lỏng cho bơm. Nếu chạy không tải được thì cũng không bị mài mòn như các loại máy bơm khác. Do không có van đóng, van mở, piston, xi lanh, các vòng đệm (bịt kín) nên bản thân máy bơm rất kín.
Khi máy bơm hoạt động chất lỏng không bị rò rỉ, thất thoát. Ở các loại máy bơm piston, máy bơm màng. Khi chúng hoạt động có khá nhiều chi tiết (đa phần là kim loại) phải tiếp xúc trực tiếp với chất lỏng. Bởi vậy chúng dễ bị ăn mòn nếu chất lỏng là các loại có tính ăn mòn mạnh. Đối với máy chia môi trường hiện tượng đó không xảy ra.
Chất lỏng cần vận chuyển chỉ chạy trong ống mềm. Và không tiếp xúc trực tiếp với bộ phận tạo lực đẩy ra của con lăn. Đây chính là nguyên nhân làm cho máy chia môi trường có độ bền cao. Ở máy chia môi trường chỉ cần điều chỉnh tốc độ quay của máy là có thể điều chỉnh được lưu lượng. Do máy hoạt động kín, không để chất lỏng thất thoát hay chảy ngược nên có độ chính xác cao. Ở máy chia môi trường, tỉ lệ giữa lưu lượng cực đại cực tiểu có thể đạt tới con số 2000 (2000:1). Trong khi đó con số này ở máy bơm mỏng chỉ là 20 (20:1).
Mặc dù máy chia môi trường có chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với máy bơm piston. Nhưng do có độ bền cao, dễ lắp đặt, bảo dưỡng, việc thay thế phụ tùng dễ dàng và nhanh gọn nên nó có hiệu quả kinh tế cao hơn so với máy bơm piston.
Ngày nay nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, vật liệu làm ống bơm cho máy chia môi trường đã được giải quyết. Ống bơm đã được chế tạo với các tính năng ưu việt, chịu được áp suất tới 240 PSI (16 atm). Và hoạt động hàng nghìn giờ mới phải thay thế ống bơm. Chính vì vậy máy chia môi truờng ngày càng được áp dụng rộng rãi.
Quản lý thiết bị
– Luôn giữ gìn máy sạch sẽ và ở trạng thái sẵn sàng hoạt động tốt.
– Thực hiện đầy đủ các thao tác theo đúng quy trình sử dụng.
– Theo dõi khả năng hoạt động của máy. Trường hợp phát hiện những khác thường trong quá trình vận hành. Phải dừng ngay và báo cáo tình hình với người phụ trách đơn vị.
– Phải có sổ lý lịch theo dõi máy hàng ngày: Tiến hành ghi chép ngay sau khi đơn vị sử dụng nhận máy.
– Tuyệt đối không cho người không có trách nhiệm vào vận hành và sửa chữa máy
Lưu ý khi sử dụng máy chia môi trường
– Phải kiểm tra máy trước khi vận hành.
– Trong quá trình vận hành phải luôn luôn quan sát. Nếu có hiện tượng bất thường phải ngừng hoạt động ngay.
– Phải có sổ lý lịch theo dõi máy hàng ngày.